Thứ Ba, 21 tháng 4, 2015

Định nghĩa về các DNS record





1. Primary Name Server (PNS)

    Mỗi miền phải có một Primary Name Server (PNS). Server này được đăng ký trên Internet để quản lý miền. Mọi người trên Internet đều biết tên máy tính và địa chỉ IP của server này. Người quản trị DNS sẽ tổ chức những tập tin CSDL trên PNS. Server này có nhiệm vụ phân giải tất cả các máy trong miền hay zone.

2. Secondary Name Server (SNS)

   Secondary Name Server được thiết kế để sao lưu tất cả những dữ liệu trên PNS, như vậy khi PNS bị gián đoạn vì một lý do nào đó thì SNS sẽ đảm nhận việc phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP và ngược lại. Trong miền có thể có nhiều SNS. Theo một chu kỳ định sẵn, SNS sẽ sao chép và cập nhật CSDL từ PNS. Tên và địa chỉ IP của SNS cũng được mọi người trên Internet biết đến.

3. Caching Name Server

   Caching Name Server không có bất kỳ tập tin CSDL nào. Nó có chứng năng phân giải tên máy trên những mạng ở xa thông qua những Name Server khác. Nó lưu trữ lại những tên máy đã được phân giải trước đó, Nó góp phần làm tăng tốc độ phân giải bằng cách sử dụng cache, làm giảm bớt gánh nặng phân giả tên máy cho Name Server đồng thời giảm việc lưu thông trên những mạng lớn.

4. SOA (Start of Authority)

   Trong mỗi tập tin CSDL phải có một và chỉ một record SOA (Start of Authority). Record SOA chỉ ra rằng máy chủ name server là nơi cung cấp thông tin tin cậy từ dữ liệu có trong zone.

Cú pháp:

{domain} IN SOA {dns-server} {email-address}
(
serial number;
refresh number;
retry number;
expire number;
time-to-live number
)

domain: tên domain mà DNS quản lý (Vd: beehost.vn)

dns-server: tên server quản lý miền

email-address: địa chỉ email của admin

serial number: áp dụng cho mọi dữ liệu trong zone và là một số nguyên. Khi máy chủ Secondary liên lạc với máy chủ Primary nó sẽ so sánh số này và số serial của nó, nếu số serial của máy secondary nhỏ hơn số của primary tức là dữ liệu zone trên Primary đã được thay đổi, như vậy máy secondary sẽ sao chép dữ liệu mới từ máy Primary thay cho dữ liệu đang có hiện hành.

refresh: chỉ ra khoản thời gian máy chủ secondary kiểm tra dữ liệu zone trên máy primary để cập nhật nếu cần. Giá trị này thay đổi tùy theo tần suất thay đổi dữ liệu trong zone.

retry: nếu máy chủ secondary không kết nối được với máy chủ Primary theo thời hạn mô tả trong refresh (do máy primary bị shutdown) vào lúc đó thì máy chủ secondary phải tìm cách kết nối lại với máy chủ primary theo một chu kỳ thời gian mô tả trong retry. Thông thường giá trị này nhỏ hơn refresh.

expire: nếu sau khoản thời gian này mà máy chủ secondary không kết nối được với máy primary thì dữ liệu zone trên máy secondary sẽ bị quá hạn, lúc này máy secondary sẽ không trả lời mọi truy vấn về zone này nữa. Giá trị expire này phải lớn hơn giá trị refresh và retry.

TTL: viết tắt của Time to Live. Giá trị này áp dụng cho mọi record trong zone và được đính kèm trong thông tin trả lời một truy vấn. Mục đích của nó là chỉ ra thời gian mà các máy chủ name server khác được cache lại thông tin trả lời. Việc cache thông tin trả lời giúp giảm lưu lượng truy vấn DNS trên mạng.

5. NS (Name Server)

Record tiếp theo cần có trong zone là NS (name server) record. Mỗi name server cho zone sẽ có một NS record.

Cú pháp:

{domain name} IN NS {DNS server}

6. PTR (Pointer)

Record PTR dùng để ánh xạ địa chỉ IP thành tên máy.

Cú pháp:

{IP-address} IN PTR {host-name}

Ngoài ra, bạn có thể tìm hiểu thêm 3 loại khác là A Record, CNAME Record & MX record

0 nhận xét:

Đăng nhận xét