Thứ Ba, 21 tháng 4, 2015

Định nghĩa về các DNS record





1. Primary Name Server (PNS)

    Mỗi miền phải có một Primary Name Server (PNS). Server này được đăng ký trên Internet để quản lý miền. Mọi người trên Internet đều biết tên máy tính và địa chỉ IP của server này. Người quản trị DNS sẽ tổ chức những tập tin CSDL trên PNS. Server này có nhiệm vụ phân giải tất cả các máy trong miền hay zone.

2. Secondary Name Server (SNS)

   Secondary Name Server được thiết kế để sao lưu tất cả những dữ liệu trên PNS, như vậy khi PNS bị gián đoạn vì một lý do nào đó thì SNS sẽ đảm nhận việc phân giải tên máy tính thành địa chỉ IP và ngược lại. Trong miền có thể có nhiều SNS. Theo một chu kỳ định sẵn, SNS sẽ sao chép và cập nhật CSDL từ PNS. Tên và địa chỉ IP của SNS cũng được mọi người trên Internet biết đến.

3. Caching Name Server

   Caching Name Server không có bất kỳ tập tin CSDL nào. Nó có chứng năng phân giải tên máy trên những mạng ở xa thông qua những Name Server khác. Nó lưu trữ lại những tên máy đã được phân giải trước đó, Nó góp phần làm tăng tốc độ phân giải bằng cách sử dụng cache, làm giảm bớt gánh nặng phân giả tên máy cho Name Server đồng thời giảm việc lưu thông trên những mạng lớn.

4. SOA (Start of Authority)

   Trong mỗi tập tin CSDL phải có một và chỉ một record SOA (Start of Authority). Record SOA chỉ ra rằng máy chủ name server là nơi cung cấp thông tin tin cậy từ dữ liệu có trong zone.

Cú pháp:

{domain} IN SOA {dns-server} {email-address}
(
serial number;
refresh number;
retry number;
expire number;
time-to-live number
)

domain: tên domain mà DNS quản lý (Vd: beehost.vn)

dns-server: tên server quản lý miền

email-address: địa chỉ email của admin

serial number: áp dụng cho mọi dữ liệu trong zone và là một số nguyên. Khi máy chủ Secondary liên lạc với máy chủ Primary nó sẽ so sánh số này và số serial của nó, nếu số serial của máy secondary nhỏ hơn số của primary tức là dữ liệu zone trên Primary đã được thay đổi, như vậy máy secondary sẽ sao chép dữ liệu mới từ máy Primary thay cho dữ liệu đang có hiện hành.

refresh: chỉ ra khoản thời gian máy chủ secondary kiểm tra dữ liệu zone trên máy primary để cập nhật nếu cần. Giá trị này thay đổi tùy theo tần suất thay đổi dữ liệu trong zone.

retry: nếu máy chủ secondary không kết nối được với máy chủ Primary theo thời hạn mô tả trong refresh (do máy primary bị shutdown) vào lúc đó thì máy chủ secondary phải tìm cách kết nối lại với máy chủ primary theo một chu kỳ thời gian mô tả trong retry. Thông thường giá trị này nhỏ hơn refresh.

expire: nếu sau khoản thời gian này mà máy chủ secondary không kết nối được với máy primary thì dữ liệu zone trên máy secondary sẽ bị quá hạn, lúc này máy secondary sẽ không trả lời mọi truy vấn về zone này nữa. Giá trị expire này phải lớn hơn giá trị refresh và retry.

TTL: viết tắt của Time to Live. Giá trị này áp dụng cho mọi record trong zone và được đính kèm trong thông tin trả lời một truy vấn. Mục đích của nó là chỉ ra thời gian mà các máy chủ name server khác được cache lại thông tin trả lời. Việc cache thông tin trả lời giúp giảm lưu lượng truy vấn DNS trên mạng.

5. NS (Name Server)

Record tiếp theo cần có trong zone là NS (name server) record. Mỗi name server cho zone sẽ có một NS record.

Cú pháp:

{domain name} IN NS {DNS server}

6. PTR (Pointer)

Record PTR dùng để ánh xạ địa chỉ IP thành tên máy.

Cú pháp:

{IP-address} IN PTR {host-name}

Ngoài ra, bạn có thể tìm hiểu thêm 3 loại khác là A Record, CNAME Record & MX record

Hệ thống DNS đệm (DNS Recursive Caching) là gì?

Hệ thống DNS đệm (DNS)




I. Hoạt động của máy chủ DNS đệm (DNS Recursive Caching)
    Máy chủ tên miền khi xử lý các yêu cầu tìm kiếm tên miền dưới hình thức đệ quy (recursive) thường phải chuyển yêu cầu tới một vài máy tính rồi mới nhận được dữ liệu trả lời. Tuy nhiên khi tìm kiếm thông tin về tên miền theo hình thức recursive, máy chủ tên miền sẽ thu thập được một lượng thông tin về các bản ghi tên miền từ các máy chủ tên miền khác và lưu trữ trong bộ nhớ để phục vụ trả lời cho các lần truy vấn sau. Việc xử lý và lưu giữ thông tin như vậy gọi là đệm (Recursive Caching) dữ liệu bản ghi tên miền, các máy chủ thực hiện theo nguyên tắc này được gọi là máy chủ DNS Recursive Caching.
       Quá trình Recursive Caching dữ liệu như vậy làm tăng tốc độ tìm kiếm tên miền của máy chủ tên miền khi nhận được các yêu cầu tìm kiếm tên miền tiếp theo. Vào lần tìm kiếm tiếp theo, do máy chủ đã có dữ liệu của lần tìm kiếm trước nên nó biết được một phần thông tin trên hệ thống tên miền do đó quá trình tìm kiếm được thực hiện nhanh chóng hơn. Trong trường hợp tên miền muốn tìm thông tin ở lần truy vấn sau trùng với tên miền ở lần truy vấn trước đó, máy chủ tên miền sẽ lấy dữ liệu đã được lưu trong bộ nhớ để trả lời.
Ví dụ: máy chủ tên miền thực hiện tìm kiếm tên miền Bạn phải đăng ký để thấy được link trong qúa trình tìm kiếm thông tin về tên miền này, máy chủ tên miền đã có được địa chỉ IP tương ứng với tên miền và máy chủ quản lý tên miền này. Nếu có một yêu cầu tìm kiếm thông tin về tên miền Bạn phải đăng ký để thấy được link, máy chủ tên miền này sẽ không phải đi tìm máy chủ quản lý tên miền Bạn phải đăng ký để thấy được link vì nó đã được địa chỉ IP của tên miền này trong bộ nhớ và trả về địa chỉ IP của tên miền Bạn phải đăng ký để thấy được link ngay lập tức mà không cần truy vấn thông tin từ máy chủ quản lý tên miền hut.edu.vn.

II. Hệ thống máy chủ DNS đệm (DNS Recursive Caching) của VNNIC tại Việt Nam

     Hệ thống tên miền tổ chức theo cơ chế phân cấp, việc truy vấn tên miền sẽ thực hiện qua các máy chủ được phân cấp từ thấp đến cao. Tại VN khi truy vấn tên miền quốc tế, máy chủ DNS của các ISP sẽ phải truy vấn máy chủ DNS ROOT để lấy thông tin về máy chủ quản lý tên miền cấp cao cần tìm; trong trường hợp máy chủ DNS của ISP cần truy vấn tên miền .VN thì nó cũng phải truy vấn máy chủ DNS ROOT để tìm ra máy chủ quản lý tên miền .VN. Trong trường hợp kết nối từ máy chủ DNS của ISP tại Việt Nam đến máy chủ DNS ROOT không thực hiện được thì việc truy vấn & phân giải tên miền .VN hoàn toàn không thực hiện được. Để đảm bảo khả năng truy vấn liên tục không gián đoạn cho tên miền .VN và tăng tốc độ truy vấn tên miền (.VN và tên miền quốc tế) Trung tâm Internet Việt Nam đã xây dựng hệ thống máy chủ DNS Recursive Caching để hỗ trợ các ISP và cộng đồng Internet Việt Nam.

1. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống máy chủ DNS Recursive Caching của VNNIC:
 
Nguyên tắc hoạt động của hệ thống DNS Recursive Caching Việt Nam

    Khi người sử dụng cần truy cập một địa chỉ thuộc tên miền .VN mà máy chủ quản lý tên miền cục bộ không có dữ liệu về tên miền đó thì nó phải truy vấn máy chủ DNS ROOT. Tuy nhiên, nếu lúc này mạng Internet của Việt Nam không thể kết nối ra nước ngoài thì mặc dù máy của người sử dụng và máy chủ mà người sử dụng muốn truy cập tới đều ở trong nước nhưng người sử dụng vẫn không thể truy cập tới máy chủ mong muốn này vì tên miền cần truy cập không thể được phân giải. Để khắc phục điều này, hệ thống DNS đệm (DNS Recursive Caching) của Việt Nam được thiết lập để kết nối các DNS trong nước với nhau, đảm bảo tên miền .VN vẫn được phân giải khi kết nối quốc tế bị gián đoạn, đồng thời cũng làm giảm thời gian truy vấn tên miền. Theo đó, máy chủ DNS của các ISP trong nước sẽ trỏ vào máy chủ DNS đệm (DNS Recursive Caching). Khi máy chủ DNS của các ISP không có dữ liệu về tên miền mà người sử dụng cần, nó sẽ hỏi máy chủ DNS đệm (DNS Recursive Caching). Nếu có dữ liệu này trong bộ nhớ đệm của mình, máy chủ DNS đệm (DNS Recursive Caching) sẽ trả lời. Nếu không, máy chủ DNS đệm (DNS Recursive Caching) sẽ truy vấn các máy chủ DNS khác để có câu trả lời và lưu dữ liệu này vào bộ nhớ đệm (trong một khoảng thời gian nhất định) để lần sau nếu có yêu cầu tương tự, nó sẽ có sẵn câu trả lời. Hệ thống máy chủ DNS đệm (DNS Recursive Caching) của Việt Nam được thiết lập theo cơ chế : đối với các truy vấn tên miền .VN sẽ hỏi trực tiếp lên các máy chủ DNS .VN, còn đối với các truy vấn tên miền cấp cao sẽ hỏi lên máy chủ DNS ROOT.

2. Quy định sử dụng hệ thống máy chủ DNS Recursive Caching của Việt Nam:

    VNNIC cung cấp 02 hệ thống máy chủ DNS Recursive Caching, sử dụng để nhận và phân giải các truy vấn tên miền từ các máy chủ DNS của các ISP trong nước đã đăng ký sử dụng dịch vụ với VNNIC.
Thông tin về 02 máy chủ DNS Recursive Caching như sau :

   - Máy chủ DNS Recursive Caching khu vực phía Bắc (DNS Recursive Caching 1):
        DNS name: nscache1.vnnic.net.vn
        IP Address: 203.119.8.106
        Vị trí: đặt tại phòng máy chủ VNNIC tại Hà nội.

   - Máy chủ DNS Recursive Caching khu vực phía Nam (DNS Recursive Caching 2):
        DNS name: nscache2.vnnic.net.vn
        IP Address: 203.119.36.106
        Vị trí: đặt tại phòng máy chủ VNNIC tại TP. HCM.


    Máy chủ DNS Recursive Caching 1 nhận forward truy vấn tên miền từ các máy chủ DNS của các ISP khu vực phí Bắc. Máy chủ DNS Recursive Caching 2 nhận forward truy vấn tên miền từ các máy chủ DNS của các ISP khu vực phía Nam.

Máy chủ (server) là gì? Hệ thống mạng doanh nghiệp như thế nào?


 


Máy chủ (Server) là gì? hệ thống mạng doanh nghiệp là gì?

      Với tình hình phát triển thông tin như vũ bão ngày nay. Thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần một hệ thống thông tin chứ không chỉ đơn giản là dùng máy tính nữa. Vậy máy chủ là gì? máy chủ hay còn gọi là server thực ra chỉ là một CPU, nhưng với những chức năng và cấu hình, tính chất khác,lớn hơn CPU, dùng hệ điều hành riêng, nó dùng để làm trung tâm kết nối các máy tính trong một văn phòng, công ty, cơ quan lại với nhau... và nó là nơi trao đổi dữ liệu, điều hành chung của mạng máy tính, sử dụng chung một máy in, làm server cho web, webmail..ví dụ: trong một văn phòng có 10 máy tính độc lập, nếu không kết nối lại thì mổi máy muốn in thì phải cần một máy cho riêng mình, hoặc không thì phải cài driver máy in lên 10 máy tính, rồi mỗi lần in thì tháo máy in ra cắm qua lại với nhau..hay dùng USB drive chép dữ liệu qua máy in có gắn máy in để in...nhưng khi dùng server thì chúng ta không phải làm thế, chỉ cần cái máy in lên server, rồi nối mạng tất cả các máy lại, và tất cả các máy có thể in dễ dàng. hoặc muốn trao đổi thông tin qua lại với nhau, chỉ cần đưa lên server một thư mục dữ liệu chung là tất cả các máy trạm có thể dùng..ngoài ra còn dùng làm webmail trao đổi lẫn nhau..hay chạy website, một phần mềm chuyên dụng riêng..và mạng kết nối máy tính này gọi là mạng LAN..

    Vậy server gồm những hãng nào? đó là gồm Sun, IBM, HP, Dell, CompaQ,..nhưng Sun của hãng SUN MICROSYSTEM ( hãng sản xuất phần mềm Java, Unix Solaris, Openoffice, My SQL,...) là tốt hơn cả, cùng hệ điệu hành UNIX SOLARIS,và thương được dùng trong những ứng dụng cao..với công nghệ vượt trội, dù giá có cao hơn một chút.

   Một server có giá từ 60 triệu đến 10 tỷ đồng.

Plesk Control Panel và những thắc mắc hay gặp.


 
1.
 Plesk là gì ?

    Plesk Control Panel hay còn gọi nhanh là Plesk là một phần mềm dùng để quản lý hosting trong đó bao gồm các dịch vụ như Web service, Email service, DNS Service, SQL Service, PHP, ASP, etc...

2. Plesk dành cho những ai ?

- Dành cho những nhà quản trị các dịch vụ như Web, Email, DNS, etc...với số lượng lớn website.
- Admin/User cần một web base trên đó tích hợp đầy đủ các tính năng có thể control các service để vận hành cho website của mình.

3. Quản trị plesk như thế nào ?

Plesk support 3 cấp độ quản trị như sau:
- Administrator
- Reseller
- End User
Ta sẽ đề cập đến 3 cấp độ quản trị này trong các bài viết sau.

4. Plesk có miễn phí không ?

    Tất nhiên là không rồi, đã là business thì không thể free. Tuy nhiên vẫn có một số phần mềm free nhưng theo tôi về mặt chức năng thì không bằng Plesk.

5. Vậy chi phí như thế nào ?

   Các bạn truy cập vào đây và chọn platform tương ứng sau đó sẽ biết phí chi tiết cho các option của mình.

6. Plesk support những platform nào?

Support 2 platform, trong đó bao gồm:
- Windows
- Unix/Linux

7. Làm thế nào có thể download Plesk?

   Các bạn truy cập vào đây để có thể download version mới nhất của Plesk.

   Trên đây là một số overview cơ bản và những câu hỏi thường gặp. Sau đây ta sẽ bắt đầu tiến hành cài đặt Plesk.

Sử dụng

   Sau khi login vào plesk các bạn sẽ được chuyển tới trang Home và sẽ thấy giao diện default bao gồm 2 frame như trong hình 1 trên. Trong đó:

- Frame bên trái: sẽ chứa các menu thường dùng nhất.
- Frame bên phải: sẽ chứa các chức năng mà khi các bạn click vào menu bên trái như Home, Resellers, Clients, Domain….

I. Frame bên trái:

Menu Home: khi click vào sẽ trở về trang Home
Menu Resellers: quản lý các tài khoản resellers
Menu Clients: quản lý các user account
Menu Domains: quản lý toàn bộ domain trên server
Menu settings: quản lý các setting config trên plesk và một số settings thuộc ứng dụng của server như IIS, IP address, Bandwidth, log action của plesk, etc…

II. Frame bên phải:

1. Các tính năng của trang Home

- Welcome Trung Nghia: Trung Nghia là tên của admin do config trên plesk

- Hostname: giống như computer name trên windows hoặc hostname trên linux.

- IP Address: địa chỉ IP của server

- Resellers: kế bên đây là thống kê số lượng reseller hiện có trên server

- Clients: thống kê số lượng clients hiện có trên server

- Domains: thống kê số lượng domains hiện có trên server

- Disk space: hiển thị dung lượng đĩa cứng trên server bao gồm tổng space là bao nhiêu ? còn dư bao nhiêu ?

- Memory: hiển thị tổng dung lượng ram của server và tổng dung lượng ram còn dư là bao nhiêu.

- Parallels plesk panel version: hiển thị thông số version của phần mềm plesk đang chạy là bao nhiêu.

- Operating system: hiển thị thông tin hệ điều hành của server đang chạy.

- CPU: thông số CPU của server.

- Average load: mức độ load trung bình hiện tại của server.

- Accounts: quản lý các vấn đề liên quan tới tài khoản account của resellers và clients như tạo/xóa/edit thông tin

resellers/clients, quản lý templates resellers/clients, etc….

- Domains: quản lý các vấn đề liên quan tới domain như tạo/xóa/edit domain, quản lý domain templates, etc…

- Server: quản lý đến các ứng dụng backend như cấu hình của mail server, DNS, database, backup/restore, IP address, etc…

- Applications & services: quản lý các vấn đề liên quan tới đăng ký domain, quản lý domains, xây dựng các website có sẵn từ
tool của plesk, etc…

- Interface: quản lý các giao diện và button, logo… của plesk.

- Logs & statistics: quản lý các vấn đề liên quan đến resource đã sử dụng của server, thống kê log, các action đã thao tác trên plesk, event log của server, báo cáo chung, thông báo…

- Security: quản lý các vấn đề liên quan đến access, limit access, kiểm tra các active session, certificates…

- Account: quản lý thông tin của tài khoản admin trên plesk.

- Help & support: quản lý các vấn đề liên quan đến support với bên cung cấp phần mềm là Parallels như trợ giúp, license, update…

2. Các tính năng của trang Resellers

- Create reseller account: tạo tài khoản reseller.

- Resellers account templates: quản lý các mẫu templates khi tạo reseller.

- View traffics by resellers: quản lý resource của các resellers hiện tại trên server đang có.

3. Các tính năng của trang Clients

- Create client account: tạo tài khoản client cho khách hàng.

- Clients account templates: quản lý các mẫu templates khi tạo client.

- Traffic Usage: quản lý băng thông của client đã sử dụng trên server.

4. Các tính năng của trang Domains

- Create domain: tạo thêm domain trên server.

- Domain templates: quản lý các mẫu templates khi tạo domain.

- View statistics: xem thống kê space, lưu lượng băng thông, email account, tài khoản FTP, etc…của các domain đang có trên server.

- Traffic Usage: quản lý băng thông của client đã sử dụng trên server.

5. Các tính năng của trang Settings

- Administrator Account: quản lý thông tin của tài khoản admin plesk

- General: quản lý thông tin đến các vấn đề config như hostname/computer name, giờ hệ thống, license plesk, IP...

- Security: các vấn đề liên quan đến bảo mật như limit access, security rule, SSL...

- DNS: quản lý các cấu hình chính của DNS service. Không trực tiếp quản lý các record.

- Database hosting: quản lý các connection giữa các server database và plesk. Trong đó bao gồm thông tin server IP, username và password.

- Mail: quản lý các vấn đề liên quan đến config mail server, webmail sẽ sử dụng là gì ? các cơ chế chống spam mail, virus protection.

- Log: quản lý về cấu hình lưu trữ log, log thao tác của plesk.

- Control Panel Interface: cấu hình giao diện plesk control panel.

- Components & Modules: quản lý các plugin, addon của plesk như VPN...

Parallels Plesk Panel- phần mềm quản trị hệ thống



Parallels Plesk Panel là một giải pháp tổng thể trong việc quản lý máy chủ bao gồm các dịch vụ như web, thư điện tử, cơ sở dữ liệu, tên miền … Với 4 tiêu chí “Sử dụng đơn giản, thanh toán linh hoạt, hiệu quả thực thi và bảo mật thông tin”, Plesk là sự lựa chọn hàng đầu của các nhà cung cấp hosting, thiết kế web, chuyên viên tin học và các đối tác kinh doanh.



Giúp bạn kiếm thêm thu nhập. Bạn có thể dễ dàng tăng ARPU bằng cách:    
    •   Bán các ứng dụng web cho người dùng cuối.
•   Bán chức năng tạo trang web nhanh SiteBuilder.
•   Cung cấp một số các dịch vụ khác như đăng ký tên miền và chứng chỉ SSL.
   
Quản lý dễ dàng, thân thiện. Bạn có thể dễ dàng:    
    •   Quản lý máy chủ với các tính năng quản trị thuận tiện.
•   Đơn giản hóa các thao tác của người dùng với giao diện trực quan.
•   Cung cấp thêm các tính năng phụ trội cho gói dịch vụ chẳng hạn như mobile websites và tạo lập trang web.
   
Cung cấp một giải pháp toàn vẹn. Plesk Panel 10 mang đến cho bạn:    
    •   Một hệ thống quản lý hosting được tự động hóa gần như hoàn toàn.
•   Bảo mật thông tin tốt hơn với việc hỗ trợ cách ly các site thông qua FastCGI, tăng mật độ tài khoản khách hàng với suPHP. Cũng như khả năng cô lập shell script với SecureLVE (với Cloud Linux).
•   Hệ thống quản lý thanh toán được tích hợp.


Chuyên gia thiết kế web: Tại sao chúng tôi chọn Parallels Plesk Panel? Bởi vì nó:

- Phù hợp với yêu cầu của thiết kế web. Chẳng hạn như, nó mang lại:
  •     Thiết lập nhiều host dựa trên gói dịch vụ với cấu hình được định sẵn
  •     Cho phép tạo nhiều tài khoản FTP, kết hợp với cấu trúc web linh hoạt

- Dễ dàng thêm các ứng dụng vào trang web. Với Plesk Panel 10, bạn có thể:
  •     Lựa chọn từ hơn 150 ứng dụng mã nguồn mở và thương mại
  •     Thêm ứng dụng vào trang web với chỉ một cú nhấn chuột
  •     Cung cấp công cụ của Google cho Webmaster

- Tiết kiệm thời gian với tính năng tự quản trị.
  •     Giới hạn người dùng truy cập thông qua việc gán quyền
  •     Cho phép khách hàng tự quản lý tài khoản email
  •     Cho phép khách hàng quản lý việc truy cập của nhân viên vào ứng dụng chỉ định
Chuyên viên IT: Tại sao chúng tôi chọn Parallels Plesk Panel? Bởi vì nó:

- Dễ dàng tạo ra trang web. Plesk Panel 10 mang đến cho bạn 
  • Khả năng tạo lập một trang web hoàn chỉnh bằng công cụ SiteBuilder với hàng trăm mẫu thiết kế dựng sẵn
  •  Quản lý máy chủ và trang web thông qua một giao diện tập trung
- Dễ dàng bổ sung chức năng. Parallels Plesk Panel cho phép bạn:
  •     Chỉ một cú nhấp chuột để mở ra kho lưu trữ với hơn 200 ứng dụng mã nguồn mở và thương mại
  •     Gán quyền cho phép nhân viên truy cập vào các ứng dụng chỉ định
  •     Sử dụng Google Tools để đơn giản hóa tác vụ quản trị website
- Chia sẻ dễ dàng với cộng sự. Chẳng hạn như, bạn có thể:
  •     Cho phép truy cập vào tài khoản nhân viên dựa trên các quyền được gán
  •     Cho phép nhân viên tự quản lý tài khoản email
  •     Đơn giản hóa các thao tác của người dùng với giao diện trực quan.
Đối tác kinh doanh: Tại sao chúng tôi chọn Parallels Plesk Panel? Bởi vì nó:
  •     Tăng doanh thu: bằng cách mở rộng các dịch vụ kinh doanh chẳng hạn cung cấp hàng trăm các ứng dụng SaaS thông qua Parallels Storefront từ đó gia tăng doanh thu trên mỗi khách hàng.
  •     Nâng cao sự hài lòng cho khách hàng: bằng cách cung cấp một giải pháp tổng thể với các đặc tính như Parallels Plesk Sitebuilder và một hệ thống quản lý thanh toán tích hợp bạn sẽ trở nên khác biệt so với đối thủ cạnh tranh và mang đến nhiều giá trị gia tăng hơn cho khách hàng
  •     Giảm chi phí hỗ trợ sản phẩm: giao diện người dùng cuối trực quan đồng nghĩa với khối lượng công việc của đội ngũ hỗ trợ sẽ giảm bớt.

Thứ Năm, 16 tháng 4, 2015

cPanel - quản lý giao diện Hosting của khách hàng

    cPanel là một giao diện web quản lý Hosting của khách hàng và là một trong những WHM tốt nhất được biết đến trên thế giới.



Giao diện thân thiện, dễ sử dụng:

   Giao diện cPanel rất trực quan, trình bày khoa học và tài liệu hướng dẫn rất đầy đủ ngay trong màn hình cPanel. Điều này cho phép khách hàng upload/download nội dung website, quản lý các tài khoản như FTP, Mail, Database hoàn toàn chủ động trong việc quản trị hosting của mình.
Công cụ quản lý Reseller đầy đủ:

   Với cPanel và WHM, Quý khách có thể tạo các tài khoản cho Reseller của mình. Reseller có thể chủ động tạo các gói host và cung cấp cho khách hàng của họ, thay thế logo cPanel riêng của họ, và hoàn toàn tùy chỉnh giao diện người dùng với thương hiệu của họ chỉ với các hiểu biết về HTML và CSS.

Nâng cấp dễ dàng:

    cPanel cho phép Quý khách update version của các phần mềm hoàn toàn tự động, thậm chí là update version của chính Cpanel. Điều này giúp Quý khách không cần biết nhiều về kỹ thuật vấn có thể nâng cấp các phần mềm như MySQL, PHP, Mail server dễ dàng.
Cung cấp hệ thống API đầy đủ và ổn định:

    cPanel cung cấp một loạt các API để mở rộng các chức năng của hệ thống này. Với các API, Quý khách có thể tự động hóa nhiều chức năng phổ biến của WHM và cPanel, chẳng hạn như việc tạo và chỉnh sửa tài khoản hosting, nâng cấp và hạ cấp hosting... từ hệ thống riêng của khách hàng mà không cần login vào cPanel.

Bảo mật và an toàn:

  cPanel và WHM bao gồm các công nghệ bảo mật mới nhất để giúp giữ cho máy chủ của Quý khách an toàn. cPanel cung cấp bảo vệ chống virus, phát hiện rootkit, shell, và một loạt các công cụ khác cho phép bạn khóa máy chủ của Quý khách khi bị xâm nhập. Cho phép Quý khách setup thêm các Plugin như Firewall, mod-security để bảo vệ server của mình.
Hệ thống backup thông minh, an toàn và hiệu quả:

    cPanel cung cấp hệ thống backup thông tin với nhiều chọn lựa như backup đầy đủ, backup khi thông tin thay đổi, backup với dữ liệu nén, backup daily, weekly, monthly. Cho phép backup qua 1 ổ đĩa mạng, backup thông qua một tài khoản FTP. Và quan trong nhất là khi server bị sự cố, Quý khách có thể phục hồi toàn bộ hoạt động của website từ source code, database đến email và tài khoản khách hàng mà không cần phải setup lại từ đầu.

Được hỗ trợ toàn cầu và trực tiếp từ  cPanel:

    cPanel dẫn đầu trong việc hỗ trợ dịch vụ về Control Panel Web Hosting. Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật 24/7, kể cả ngày lễ. Quý khách chỉ cần gởi yêu cầu trực tiếp tại Website hỗ trợ của cPanel mà không cần phải có bất kỳ sự xác nhận nào ngoài IP của máy chủ mà Quý khách đã mua License. Quý khách sẽ được hỗ trợ trực tiếp từ chính các chuyên gia của Cpanel.

MAIL SERVER là gì?

   


1. Giới thiệu
       Email: là một hệ thống chuyển nhận thư từ qua các mạng máy tính.
       Mail server: là máy chủ dùng để nhận và gửi mail, với các chức năng chính:
- Quản lý account.
- Nhận mail của người gửi (của những người có account) và gửi cho người nhận hoặc mail server của người nhận.
- Nhận mail từ mail server của người gửi (từ bên ngoài) và phân phối mail cho người trong hệ thống.
Tùy thuộc vào việc cài đặt mà mail-server cho phép người dùng sử dụng web-mail (web) để nhận mail (giống yahoo), hay cho phép sử dụng outlook (application), hay cả 2 (giống như gmail).
      Các giao thức của email
  SMTP, POP3, IMAP là giao thức được sử dụng để chuyển phát thư.mỗi giao thức là tập hợp cụ thể của các quy tắc giao tiếp giữa các máy tính.
·        SMTP (Simple Mail Transfer Porotocol). SMTP được sử dụng khi gửi từ một ứng dụng email như Postfix với một máy chủ email hoặc khi email được gửi từ một máy chủ email khác. SMTP sử dụng cổng TCP 25.
·        POP3 (Post Office Porotocol version 3) là giao thức dùng để tải email từ một máy chủ email. POP3 sử dụng cổng TCP 110.
·        IMAP (Internet Message Access Protocol) là giao thức thế hệ mới của POP. IMAP sử dụng cổng tcp 143. IMAP đặt sự kiểm soát email trên mail server trong khi nhiệm vụ của POP là tải toàn bộ thông điệp Email về client server yêu cầu. IMAP cung cấp truy cập theo ba chế độ khác nhau: offline (ngoại tuyến), online (trực tuyến) và disconnected (ngắt kết nối) truy cập vào chế độ offline IMAP giống như POP các thông điệp email được truyền đến máy client , xóa khỏi mail server và mối liên kết bị ngắt.sau đó người dùng đọc ,trả lời ,làm các việc khác ở chế độ ngoại tuyến và nếu muốn gửi thư mới thì họ phải kết nối lại.
     Truy cập chế độ online là chế độ IMAP truy cập mà người dùng đọc và làm việc với thông điệp email trong khi vẫn đang giữ kết nối với mail server (kết nối mở). Các thông điệp này vẫn nẳm ở mail server cho đến khi nào người dùng quyết định xóa nó đi. Chúng đều được gắn nhãn hiệu cho biết loại để “đọc” hay “trả lời”.
    Trong chế độ disconnected, IMAP cho phép người dùng lưu tạm thông điệp ở client server và làm việc với chúng, sau đó cập nhập trở lại vào mail server ở lần kết nối tiếp. Chế độ này hữu ích cho những ai dùng laptop hay truy cập mạng bằng liên két quay số điện thoại,đồng thời không muốn bỏ phí những lợi ích điểm của kho chữa thư ở mail server.

     2. Hoạt động của email

   Một email không có gì đơn giản hơn là một “thông điệp chữ” – một đoạn văn bản được gửi cho người nhận. Từ buổi sơ khai cho đến tận ngày hôm nay, email luôn có khuynh hướng là đoạn văn bản ngắn mặc dù khả năng thêm và “đính kèm” làm cho nhiều email trở nên rất dài và đa dạng.

    Khi client muốn gửi email, cần phải chỉ định rõ ràng địa chỉ của người nhận dưới dạng user@domain.ext. Như trong ví dụ trên là freman.alpha@arrakis.com, email được gửi đi từ phía client với chuẩn giao thức Simple Mail Transfer Protocol – SMTP, có thể tạm hình dung đây giống như bưu điện trung gian, có nhiệm vụ kiểm tra tem và địa chỉ trên bức thư để biết điểm đến chính xác. Nhưng nó lại không hiểu rõ về domain – tên miền, khái niệm này khá trừu tượng và tương đối khó hiểu. Tại bước này, server SMTP sẽ phải liên lạc với server Domain Name System. Server DNS này tương tự như chiếc điện thoại hoặc cuốn sổ địa chỉ trên Internet, nhiệm vụ chính là biên dịch các domain như arrakis.com thành địa chỉ IP như 74.238.23.45. Sau đó, nó sẽ tìm ra bất cứ domain nào có MX hoặc server mail exchange trên hệ thống và tạm thời đánh dấu domain đó. Để đơn giản hơn, các bạn hãy hình dung quá trình này như sau: bưu điện nơi bạn gửi thư sẽ tiến hành kiểm tra trên bản đồ để xác định điểm đến, liên lạc với bưu điện tại đó để kiểm tra người nhận có hộp thư để nhận hay không.

    Giờ đây, khi server SMTP đã có đủ lượng thông tin cần thiết, tin nhắn sẽ được gửi từ server đó đến server mail exchange của domain - Mail Transfer Agent (MTA). Nó sẽ quyết định chính xác thư đến sẽ đặt tại đâu, tương ứng với việc bưu điện ở khu vực người nhận sẽ chuyển thư đến địa chỉ nào thuận tiện nhất. Và sau đó, người bạn sẽ đi nhận thư, thông thường sử dụng chuẩn giao thức POP hoặc IMAP.

 




Việt Nam - Ra mắt sàn đấu giá tên miền (domain)

    Ngày 10/04/2014 Công ty P.A Việt Nam phối hợp cùng Intel Việt Nam tổ chức hội nghị với chủ đề kép “Sàn đấu giá tên miền - Điện toán đám mây trên nền tảng Intel".



    Hội nghị được tổ chức với mục đích cung cấp thông tin hữu ích giúp các tổ chức doanh nghiệp cập nhật các xu thế mới nhất về sử dụng và chuyển nhượng tên miền, đồng thời cung cấp các thông tin về giải pháp điện toán đám mây trên nền tảng máy chủ Intel giúp đầu tư công nghệ một cách hiệu quả.

    P.A Việt Nam trình bày tổng quan về việc sử dụng và chuyển nhượng tên miền, đề cập các chức năng trên Sàn đấu giá tên miền giúp cá nhân và doanh nghiệp tăng cơ hội bảo vệ thương hiệu trên internet.

   Khi tham gia sàn đấu giá, khách hàng có rất nhiều cơ hội đầu tư tương ứng với các loại hình đấu giá: đấu giá tên miền Việt Nam và tên miền quốc tế, đấu giá tên miền sắp/đã hết hạn hoặc rao bán tên miền.

   Một ưu điểm lớn của sàn đấu giá P.A Việt Nam là khả năng kết nối đến kho dữ liệu tên miền lớn trong nước và quốc tế, mang đến cho khách hàng cơ hội tốt nhất để tiếp cận lựa chọn tên miền thích hợp thích hợp nhất với nhu cầu của mình.

   Điểm thuận lợi khác mà P.A Việt Nam tích hợp vào sàn đấu giá và cung cấp đến khách hàng đó là công cụ quản lý tập trung các tất cả các tên miền đang sở hữu, với công cụ này khách hàng có thể thực hiện nhiều tác vụ từ căn bản như cấu hình trỏ tên miền, chuyển tiếp truy cập, thêm tên miền phụ (sub-domain) đến các tính năng cao cấp giúp bảo mật tên miền như Bảo mật thông tin whois (ID-Protect) hay Khóa tên miền (Registry lock)…

Đấu giá tên miền (domain) giống tên 4 ngân hàng lớn tại Việt Nam

    Ngày 15/1, Công ty cổ phần Truyền thông trực tuyến Micronet, đơn vị giữ đăng ký nhiều tên miền quốc gia “.vn” sẽ tổ chức bán đấu giá hàng loạt tên miền “.vn”. Trong đó, đáng chú ý là các tên miền có tên giống các ngân hàng, như Agribank.vn, Vietcombank.vn, VCB.vn, VPBank.vn và VIB.vn.



    Trước đó, cuối tháng 12/2014, Micronet đã gửi thư tới đại diện các ngân hàng có tên gần với các tên miền nêu trên với thông báo rằng, các tên miền đó đã được Micronet đăng ký từ ngày 22/8/2006 và sẽ được chuyển nhượng tự do từ ngày 15/1/2015, nếu các ngân hàng không mua lại. Mức giá bán được ấn định là 79 triệu đồng/tên miền và phí bảo vệ là 6 triệu đồng/năm.

   Trao đổi với phóng viên Báo Đầu tư, bà Lê Thúy Hạnh, Tổng giám đốc Công ty Tiếp thị số (Digimarketing) thuộc Micronet cho biết, đến thời điểm hiện tại, chưa có ngân hàng nào liên hệ mua lại. Trong khi đó, đã có khá nhiều cá nhân liên hệ với Micronet đề nghị mua lại toàn bộ các tên miền này.

   Bà Hạnh cho biết, đến hạn 15/1/2015, Micronet sẽ tổ chức đấu giá và người trả giá cao nhất sẽ là chủ sở hữu mới của các tên miền này.

   Theo Micronet, đơn vị này chỉ có thể duy trì và bảo vệ tên miền cho doanh nghiệp tối đa từ 3 đến 10 năm, tùy từng trường hợp. Sau đó, Micronet sẽ thực hiện đồng thời cả việc tiếp tục bảo vệ và tổ chức bán hoặc đấu giá tên miền trên thị trường tự do.

   Các chuyên gia trong ngành cho rằng, tên miền của các ngân hàng là loại tên miền kén khách, giá trị cao hay không, các ngân hàng mua hay không phụ thuộc vào nhận thức của lãnh đạo các ngân hàng và rất có thể, các ngân hàng sẽ không mua tên miền đang chuẩn bị bán đấu giá đó.

   Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là, nếu các tên miền trên bán cho những cá nhân có ý đồ không tốt thì nguy cơ về mất an toàn thông tin là hiện hữu và sẽ vô cùng nguy hiểm trong dài hạn, như họ mua lại nhằm mục đích gây sức ép, lừa đảo hoặc tạo thông tin thất thiệt.

   Cũng có thể, cá nhân muốn mua là những nhà đầu cơ. Họ biết rằng, những tên miền này có giá trị cao và để lâu sẽ bán với giá rất cao. Họ tin chắc một ngày nào đó họ sẽ bán lại những tên miền này với mức giá cao hơn nhiều số tiền họ bỏ ra mua.

   Ngay sau khi Micronet ra thông báo trên, Cục Công nghệ tin học (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) đã cho biết, việc đăng ký 4 tên miền Agribank.vn, Vietcombank.vn, VCB.vn, VPBank.vn và VIB.vn được thực hiện theo các quyết định của Bộ Bưu chính - Viễn thông hồi năm 2006. Trong khi đó, 4 ngân hàng này đã đăng ký tên miền với Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) với tên miền “.com.vn”.

   4 tên miền “.vn” nói trên đang được rao bán chưa được cung cấp dịch vụ trên Internet và việc đưa vào sử dụng các tên miền đó nếu có liên quan đến hoạt động ngân hàng, làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của 4 ngân hàng trên thì sẽ vi phạm quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông, phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng và tính chính xác của các thông tin cung cấp.

   Theo ông Trần Minh Tân, Phó giám đốc VNNIC, việc một số đơn vị đăng ký bảo vệ một số tên miền và đến nay muốn chuyển nhượng là hết sức bình thường theo nhu cầu của thị trường. Đặc biệt, kể từ tháng 9/2014, Quyết định 38/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền. Theo đó, các tổ chức, cá nhân đã đăng ký bảo vệ tên miền “.vn” có thể chuyển nhượng quyền sử dụng, với mức giá do các bên tự thỏa thuận.

Tên miền (domain) - Đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng.

    Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 38/2014/QĐ-TTg quy định về đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet; chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông được phân bổ thông qua đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet.



    Theo Quyết định,  việc đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet phải được thực hiện theo nguyên tắc công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải trả giá cao hơn hoặc tối thiểu bằng mức giá khởi điểm của mã, số, khối số, tên miền Internet do Hội đồng đấu giá xác định.

     Mỗi doanh nghiệp trúng đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông được phân bổ một hoặc một số mã, số, khối số theo quy định tại Hồ sơ mời đấu giá. Mỗi tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng tên miền Internet được phân bổ một hoặc nhiều tên miền Internet theo quy định tại thông báo mời đấu giá.

Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định giá khởi điểm

    Về đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông, Quyết định quy định mã, số viễn thông được đấu giá quyền sử dụng là mã, số có trong Quy hoạch kho số viễn thông đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kế hoạch đấu giá. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định danh mục mã, số viễn thông cụ thể được đấu giá theo từng thời kỳ căn cứ vào Quy hoạch kho số viễn thông và tình hình thực tế của thị trường viễn thông.

    Giá khởi điểm của mã, số, khối số viễn thông được đấu giá xác định theo nguyên tắc căn cứ vào giá trị sử dụng của mã, số, khối số viễn thông ở thời điểm đấu giá, phí sử dụng kho số viễn thông phải nộp theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí; tham khảo giá đấu giá thực tế của mã, số, khối số viễn thông cùng loại hoặc tương đương đã được đấu giá tại Việt Nam và tại các nước có nền kinh tế phát triển tương đồng như Việt Nam; tham khảo kinh nghiệm quốc tế về xác định giá khởi điểm của mã, số, khối số viễn thông.

    Còn việc xác định tên miền Internet mang ra đấu giá được thực hiện thông qua quá trình khảo sát nhu cầu sử dụng tên miền Internet. Các tên miền Internet có nhiều nhu cầu đăng ký sử dụng sẽ được xem xét mang ra đấu giá. Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ phê duyệt danh sách các tên miền Internet mang ra đấu giá.  Giá khởi điểm tên miền Internet được đấu giá xác định căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia trả giá, lệ phí đăng ký tên miền Internet theo quy định của Bộ Tài chính.

    Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ quyết định giá khởi điểm của mã, số, khối số viễn thông và tên miền Internet được đấu giá trước khi tổ chức đấu giá. Hội đồng đấu giá thực hiện việc thông báo mời tham gia đấu giá trên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông, trên một số phương tiện thông tin đại chúng.

Công khai kết quả sau 15 ngày

    Khi tham gia đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông, doanh nghiệp phải nộp Hồ sơ đấu giá cho Hội đồng đấu giá. Còn nếu tổ chức, cá nhân cá nhân có nhu cầu đấu giá quyền sử dụng tên miền Internet phải đăng ký tham gia thông qua trang thông tin điện tử do Bộ Thông tin và Truyền thông thiết lập để đấu giá tên miền Internet qua mạng.

    Trên cơ sở kết quả trả giá, Hội đồng đấu giá báo cáo kết quả cuộc đấu giá cho Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt và công bố công khai kết quả đấu giá trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đấu giá.

Không chuyển nhượng tên miền ưu tiên bảo vệ

   
    Bên cạnh đó, Quyết định cũng quy định về việc chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet. Theo đó, các tổ chức, cá nhân không được phép chuyển nhượng tên miền Internet đối với tên miền được ưu tiên bảo vệ, bao gồm tên miền là tên gọi của các tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và tên miền khác liên quan đến lợi ích, an ninh chủ quyền quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định; tên miền Internet đang xử lý vi phạm, đang trong quá trình giải quyết tranh chấp hoặc tên miền Internet đang bị tạm ngừng sử dụng...

    Đồng thời, tên miền Internet đang trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng không được cấp cho các tổ chức, cá nhân khác ngoài các bên đang thực hiện việc chuyển nhượng.