Hiển thị các bài đăng có nhãn mail server. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn mail server. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 16 tháng 4, 2015

MAIL SERVER là gì?

   


1. Giới thiệu
       Email: là một hệ thống chuyển nhận thư từ qua các mạng máy tính.
       Mail server: là máy chủ dùng để nhận và gửi mail, với các chức năng chính:
- Quản lý account.
- Nhận mail của người gửi (của những người có account) và gửi cho người nhận hoặc mail server của người nhận.
- Nhận mail từ mail server của người gửi (từ bên ngoài) và phân phối mail cho người trong hệ thống.
Tùy thuộc vào việc cài đặt mà mail-server cho phép người dùng sử dụng web-mail (web) để nhận mail (giống yahoo), hay cho phép sử dụng outlook (application), hay cả 2 (giống như gmail).
      Các giao thức của email
  SMTP, POP3, IMAP là giao thức được sử dụng để chuyển phát thư.mỗi giao thức là tập hợp cụ thể của các quy tắc giao tiếp giữa các máy tính.
·        SMTP (Simple Mail Transfer Porotocol). SMTP được sử dụng khi gửi từ một ứng dụng email như Postfix với một máy chủ email hoặc khi email được gửi từ một máy chủ email khác. SMTP sử dụng cổng TCP 25.
·        POP3 (Post Office Porotocol version 3) là giao thức dùng để tải email từ một máy chủ email. POP3 sử dụng cổng TCP 110.
·        IMAP (Internet Message Access Protocol) là giao thức thế hệ mới của POP. IMAP sử dụng cổng tcp 143. IMAP đặt sự kiểm soát email trên mail server trong khi nhiệm vụ của POP là tải toàn bộ thông điệp Email về client server yêu cầu. IMAP cung cấp truy cập theo ba chế độ khác nhau: offline (ngoại tuyến), online (trực tuyến) và disconnected (ngắt kết nối) truy cập vào chế độ offline IMAP giống như POP các thông điệp email được truyền đến máy client , xóa khỏi mail server và mối liên kết bị ngắt.sau đó người dùng đọc ,trả lời ,làm các việc khác ở chế độ ngoại tuyến và nếu muốn gửi thư mới thì họ phải kết nối lại.
     Truy cập chế độ online là chế độ IMAP truy cập mà người dùng đọc và làm việc với thông điệp email trong khi vẫn đang giữ kết nối với mail server (kết nối mở). Các thông điệp này vẫn nẳm ở mail server cho đến khi nào người dùng quyết định xóa nó đi. Chúng đều được gắn nhãn hiệu cho biết loại để “đọc” hay “trả lời”.
    Trong chế độ disconnected, IMAP cho phép người dùng lưu tạm thông điệp ở client server và làm việc với chúng, sau đó cập nhập trở lại vào mail server ở lần kết nối tiếp. Chế độ này hữu ích cho những ai dùng laptop hay truy cập mạng bằng liên két quay số điện thoại,đồng thời không muốn bỏ phí những lợi ích điểm của kho chữa thư ở mail server.

     2. Hoạt động của email

   Một email không có gì đơn giản hơn là một “thông điệp chữ” – một đoạn văn bản được gửi cho người nhận. Từ buổi sơ khai cho đến tận ngày hôm nay, email luôn có khuynh hướng là đoạn văn bản ngắn mặc dù khả năng thêm và “đính kèm” làm cho nhiều email trở nên rất dài và đa dạng.

    Khi client muốn gửi email, cần phải chỉ định rõ ràng địa chỉ của người nhận dưới dạng user@domain.ext. Như trong ví dụ trên là freman.alpha@arrakis.com, email được gửi đi từ phía client với chuẩn giao thức Simple Mail Transfer Protocol – SMTP, có thể tạm hình dung đây giống như bưu điện trung gian, có nhiệm vụ kiểm tra tem và địa chỉ trên bức thư để biết điểm đến chính xác. Nhưng nó lại không hiểu rõ về domain – tên miền, khái niệm này khá trừu tượng và tương đối khó hiểu. Tại bước này, server SMTP sẽ phải liên lạc với server Domain Name System. Server DNS này tương tự như chiếc điện thoại hoặc cuốn sổ địa chỉ trên Internet, nhiệm vụ chính là biên dịch các domain như arrakis.com thành địa chỉ IP như 74.238.23.45. Sau đó, nó sẽ tìm ra bất cứ domain nào có MX hoặc server mail exchange trên hệ thống và tạm thời đánh dấu domain đó. Để đơn giản hơn, các bạn hãy hình dung quá trình này như sau: bưu điện nơi bạn gửi thư sẽ tiến hành kiểm tra trên bản đồ để xác định điểm đến, liên lạc với bưu điện tại đó để kiểm tra người nhận có hộp thư để nhận hay không.

    Giờ đây, khi server SMTP đã có đủ lượng thông tin cần thiết, tin nhắn sẽ được gửi từ server đó đến server mail exchange của domain - Mail Transfer Agent (MTA). Nó sẽ quyết định chính xác thư đến sẽ đặt tại đâu, tương ứng với việc bưu điện ở khu vực người nhận sẽ chuyển thư đến địa chỉ nào thuận tiện nhất. Và sau đó, người bạn sẽ đi nhận thư, thông thường sử dụng chuẩn giao thức POP hoặc IMAP.